Xuất nhập khẩu là hoạt động trao đổi mua bán hàng hóa và dịch vụ được thực hiện của các chính phủ, tổ chức, cá nhân hay các chủ thể nói chung diễn ra giữa hai hay nhiều quốc gia khác nhau (tiếng Anh gọi là import – export). Sự trao đổi đó phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về quan hệ kinh tế giữa người sản xuất và tiêu dùng, sự chuyên môn hóa trong sản xuất hay đặc thù nguồn gốc, số lượng hàng hóa dịch vụ theo vị trí địa lý.

Khi nào chủ hàng cần ủy thác cho công ty dịch vụ?

Như đã phân tích ở trên, phần lớn các thương nhân đều được tự do kinh doanh xuất nhập khẩu theo luật định. Tuy nhiên, một số tổ chức hoặc doanh nghiệp sử dụng dịch vụ nhập khẩu ủy thác bởi một trong các lý do sau:

→ Các doanh nghiệp nước ngoài cần nhập khẩu sản phẩm để phục vụ mục đích tự sử dụng của doanh nghiệp, nhưng phạm vi được phép kinh doanh không bao gồm các sản phẩm đó nên không xin giấy phép nhập khẩu được. Ví dụ điển hình đối với trường hợp này là các doanh nghiệp chế xuất hoặc các công ty có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu các thiết bị mạng LAN như thiết bị tường lửa firewall, thiết bị chuyển mạch switch, các máy chủ lưu trữ storage server, bộ định tuyến router, thiết bị cổng bảo mật security gateway, hoặc các máy xử lý dữ liêu tự động có tính năng bảo mật security appliances để lắp đặt cho hệ thống mạng của doanh nghiệp đó (tự sử dụng). Khi này doanh nghiệp không trực tiếp nhập khẩu được, mà phải thông qua một công ty khác hoặc mua nội địa từ các nhà nhập khẩu khác.

→ Các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài và các tổ chức phi lợi nhuận, không có chức năng kinh doanh, song vẫn có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa để phục vụ mục đích tự sử dụng của tổ chức. Trong đa số các trường hợp tương tự thì các sản phẩm nhập khẩu là do công ty mẹ gửi từ nước ngoài về để tích hợp hệ thống hoặc hàng hóa được tài trợ nhằm phục vụ các dự án phi lợi nhuận.

→ Các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính, các nhà máy sản xuất tại Việt Nam không có chức năng chính là kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự song vẫn có nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm mạng nội bộ LAN như thiết bị tường lửa firewall, thiết bị chuyển mạch switch, các máy chủ lưu trữ storage server, bộ định tuyến router, thiết bị cổng bảo mật security gateway, hoặc các máy xử lý dữ liêu tự động có tính năng bảo mật security appliances để lắp đặt cho hệ thống mạng phục vụ hoạt động của chính doanh nghiệp đó (tự sử dụng).

→ Người nhập khẩu là cá nhân, cần nhập các bank token của Ngân hàng nước ngoài gửi về Việt Nam để xác thực thanh toán chuyển khoản. Tuy nhiên cá nhân không phải là đối tượng được cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự. Do vậy, các cá nhân bắt buộc phải mang sản phẩm về dưới dạng hành lý xách tay hoặc phải ủy thác nhập khẩu cho công ty dịch vụ.

→ Các doanh nghiệp có đủ điều kiện nhập khẩu, xong không đủ nguồn nhân lực hoặc không đủ kinh nghiệm tổ chức việc nhập khẩu, do vậy ủy thác cho một bên khác để tối ưu nguồn lực và thời gian.

→ Các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu không thường xuyên đối với các sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm kinh doanh có điều kiện, hoặc chỉ có giấy phép kinh doanh với phạm vi hữu hạn về mặt hoạt động hoặc phạm vi địa lý. Ví dụ điển hình đối với trường hợp này là các doanh nghiệp có “giấy phép bán lẻ rượu”, nhưng không có “giấy phép phân phối”, “giấy phép nhập khẩu rượu”. Khi này doanh nghiệp có thể ủy thác nhập khẩu cho một doanh nghiệp có giấy phép nhập khẩu để nhập khẩu sản phẩm về bán lẻ tại phạm vi được cấp phép.

Các trường hợp đặc biệt cần lưu ý

1) Các thương nhân nước ngoài hoặc công ty có vốn đầu tư nước ngoài thông thường bị giới hạn loại hàng hóa được phép kinh doanh, phạm vi cụ thể được thể hiện trên giấy phép kinh doanh. Do vậy, chủ hàng nên kiểm tra kỹ giấy phép kinh doanh của nhà cung cấp có vốn đâu tư nước ngoài để đảm bảo tuân thủ pháp luật.

2) Mặc dù hoạt động xuất nhập khẩu ủy thác không nằm trong danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện, chủ hàng cũng nên tìm nhà cung cấp có giấy đăng ký kinh doanh phù hợp với loại hình dịch vụ này

Lưu ý khi sử dụng dịch vụ ủy thác nhập khẩu

Không phải ủy thác cho công ty dịch vụ xuất nhập khẩu là không có những điểm hạn chế. Vì vậy, bạn cũng nên suy tính tới một số điểm sau khi muốn ủy thác cho bên khác thay mình nhập khẩu:

Quy trình trọn gói dịch vụ xuất khẩu

Khách hàng đồng ý sử dụng dịch vụ xuất khẩu tại TSL Logistics, nhân viên của chúng tôi sẽ gửi hợp đồng mẫu. Khách hàng xem xét, hai bên trao đổi và điều chỉnh hợp đồng cho phù hợp. Sau khi đã thống nhất các điều khoản trong hợp đồng, hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng dịch vụ.

Khách hàng gửi thông tin về lô hàng cần xuất khẩu cho TSL. Chúng tôi tiếp nhận thông tin, đánh giá và bổ sung thông tin cần thiết để thực hiện thủ tục xuất khẩu cho lô hàng.

Căn cứ vào thông tin lô hàng, TSL Logistics tiến hành lập lịch trình giao nhận hàng hóa quốc tế và nội địa.

TSL triển khai dịch vụ xuất khẩu với các công việc sau:

Tại cảng nước nhập khẩu, hãng vận chuyển sẽ liên hệ với TSL để hoàn tất các thủ tục liên quan như hải quan, thuế,… Mục đích là để làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng.

Sau khi hoàn thành mọi thủ tục cần thiết là toàn bộ quy trình xuất khẩu hàng hóa đã hoàn tất.

Cuối cùng, doanh nghiệp tiến hành các bước thanh toán chi phí dịch vụ xuất khẩu cho TSL Logistics.

Phương thức để được hoàn thuế khi được ưu đãi về thuế

Căn cứ pháp lý về để được hoàn thuế khi được ưu đãi về thuế

• Căn cứ điểm 2.2 Phụ lục 4 Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp:

“2.2. Tổ chức xuất nhập khẩu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu hàng hóa ủy thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận ủy thác lập chứng từ như sau;

Cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hóa đơn GTGT để cơ sở đi ủy thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa ủy thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu ủy thác, cơ sở mới lập hóa đơn theo quy định trên.

Đồng thời, công văn 1332 ngày 12/03/1999 (vẫn còn hiệu lực) của Tổng cục thuế có hướng dẫn cụ thể rằng:

“I. VỀ HOÁ ĐƠN VÀ HỒ SƠ XÁC ĐỊNH HÀNG HOÁ UỶ THÁC XUẤT NHẬP KHẨU ĐỂ TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG:

2. Đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu:

a) Bên uỷ thác nhập khẩu giao quyền nhập khẩu hàng hoá cho bên nhận uỷ thác trên cơ sở hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá.

b) Bên nhận uỷ thác nhập thực hiện dịch vụ nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, thay mặt bên uỷ thác thực hiện kê khai nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu và lưu giữ các chứng từ liên quan đến lô hàng nhập khẩu như:

- Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá ký với nước ngoài.

- Hoá đơn thương mại (Invoice) do nước ngoài xuất.

- Tờ khai hải quan hàng nhập khẩu.

- Biên lai thuế GTGT hàng nhập khẩu.

c) Thủ tục kê khai thuế GTGT: Khi trả hàng uỷ thác nhập khẩu, bên nhận uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT: Căn cứ vào hoá đơn nhập khẩu, tờ khai hải quan và biên lai thu thuế GTGT hàng nhập, bên nhận uỷ thác xuất hoá đơn GTGT ghi theo giá thực nhập trong hoá đơn thương mại, riêng thuế nhập khẩu và thuế GTGT theo số phải nộp (số thông báo thuế của cơ quan hải quan). Hoá đơn này làm cơ sở tính thuế đầu ra đối với bên nhận uỷ thác nhập khẩu và là thuế đầu vào của bên uỷ thác.

Một số văn bản hướng dẫn khác liên quan đến việc hoàn thuế khi nhập khẩu ủy thác, xuất khẩu ủy thác:

Công văn số 2374/TCT-CS ngày 01/06/2016 hướng dẫn lập hóa đơn cho hàng hóa nhập khẩu ủy thác

Công văn số 46418/CT-TTHT ngày 10/07/2017 hướng dẫn chính sách thuế cho hàng hóa nhập khẩu ủy thác

Công văn số 23471/CT-TTHT ngày 22/04/2019 hướng dẫn về hóa đơn xuất trả hàng của bên nhận ủy thác nhập khẩu

Mẫu hóa đơn xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác