Quy trình phát hiện và nhận dạng vi sinh vật Ecoli trong các sản phẩm mỹ phẩm được tiến hành theo quy định tại tiểu mục 9.4 Mục 9 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12974:2020 (ISO 21150:2015) về Mỹ phẩm - Vi sinh vật - Phát hiện E.coli; cụ thể như sau:

Vi sinh vật Ecoli là gì? Nguyên tắc phát hiện và nhận dạng vi sinh vật Ecoli trong các sản phẩm mỹ phẩm được quy định như thế nào?

Vi sinh vật Ecoli (Escherichia coli) được định nghĩa tại tiểu mục 3.6 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12974:2020 (ISO 21150:2015) về Mỹ phẩm - Vi sinh vật - Phát hiện E.coli là vi khuẩn gram âm, hình que có khả năng di động, khuẩn lạc trơn bóng.

Nguyên tắc phát hiện và nhận dạng vi sinh vật Ecoli trong các sản phẩm mỹ phẩm được quy định như thế nào?

Nguyên tắc phát hiện và nhận dạng vi sinh vật Ecoli trong các sản phẩm mỹ phẩm được quy định tại Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12974:2020 (ISO 21150:2015) về Mỹ phẩm - Vi sinh vật - Phát hiện E.coli; cụ thể như sau:

Bước đầu tiên của quy trình là thực hiện tăng sinh bằng cách sử dụng môi trường canh thang không chọn lọc để tăng số lượng các vi sinh vật mà không gây ra nguy cơ ức chế bởi các thành phần chọn lọc có trong môi trường tăng trưởng chọn lọc/phân biệt

Bước thứ hai của thử nghiệm (phân lập) là thử nghiệm được thực hiện trên môi trường chọn lọc sau thử nghiệm nhận dạng.

Các yếu tố có khả năng gây ức chế sự tăng trưởng vi khuẩn trong mẫu thử phải được trung hòa để cho phép phát hiện sự có mặt của các vi sinh vật [1]. Trong tất cả các trường hợp và bất kỳ phương pháp nào, trung hòa các đặc tính kháng khuẩn của sản phẩm phải được kiểm tra và chứng minh (xem Điều 11).

Vi sinh vật Ecoli là gì? Nguyên tắc phát hiện và nhận dạng vi sinh vật Ecoli trong các sản phẩm mỹ phẩm được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Báo cáo thử nghiệm quy trình phát hiện và nhận dạng vi sinh vật Ecoli trong các sản phẩm mỹ phẩm gồm những thông tin nào?

Theo quy định tại Mục 12 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12974:2020 (ISO 21150:2015) về Mỹ phẩm - Vi sinh vật - Phát hiện E.coli thì báo cáo thử nghiệm quy trình phát hiện và nhận dạng vi sinh vật Ecoli trong các sản phẩm mỹ phẩm phải quy định cụ thể các thông tin sau:

- Viện dẫn tiêu chuẩn này, nghĩa là TCVN 12974:2020 (ISO 21150:2015);

- Tất cả thông tin cần thiết để nhận dạng hoàn toàn sản phẩm;

- Tất cả chi tiết hoạt động đối với chuẩn bị dung dịch huyền phù ban đầu;

- Mô tả phương pháp sử dụng chất trung hòa và môi trường;

- Chứng minh tính phù hợp của phương pháp, thậm chí nếu thử nghiệm đã được thực hiện tách biệt;

- Bất kỳ điểm nào không quy định trong tài liệu này hoặc được coi là tùy chọn cùng với các chi tiết của bất kỳ sự cố nào có thể ảnh hưởng đến kết quả.

[1] COLIPA. Guidelines on microbial quality management, published by the European cosmetic, Toiletry and Perfumery Association, 1997 (Hướng dẫn quản lý chất lượng vi khuẩn, Hiệp hội nước hoa và mỹ phẩm Châu Âu xuất bản, 1997)

Định mức nguyên vật liệu (tiếng Anh: Bill of Materials - BOM) là một danh sách bao gồm các nguyên liệu thô, thành phần và linh kiện cần thiết để xây dựng, sản xuất hoặc sửa chữa một sản phẩm hoặc dịch vụ.

Hình minh họa (Nguồn: vilas.edu.vn)

Định mức nguyên vật liệu hay Hóa đơn nguyên vật liệu trong tiếng Anh gọi là: Bill of Materials - BOM.

Định mức nguyên vật liệu (BOM) là một danh sách bao gồm các nguyên liệu thô, thành phần và linh kiện cần thiết để xây dựng, sản xuất hoặc sửa chữa một sản phẩm hoặc dịch vụ.

Một hóa đơn nguyên vật liệu thường xuất hiện theo định dạng phân cấp, với mức cao nhất hiển thị thành phẩm và cấp dưới hiển thị các thành phần và vật liệu riêng lẻ.

(Tài liệu tham khảo: Investopedia)

Một BOM có thể được sử dụng để liên lạc giữa các đối tác sản xuất hoặc giới hạn trong một nhà máy sản xuất.

Một hóa đơn nguyên vật liệu thường được gắn với một đơn đặt hàng sản xuất mà việc phát hành có thể tạo ra các đặt chỗ cho các thành phần trong hóa đơn vật liệu có trong kho và các yêu cầu cho các thành phần không có trong kho.

Có nhiều loại hóa đơn vật liệu khác nhau dành riêng cho kĩ thuật được sử dụng trong quá trình thiết kế; chúng cũng đặc trưng cho việc sản xuất được sử dụng trong quá trình lắp ráp.

Một BOM có thể định nghĩa các sản phẩm khi chúng được thiết kế (Engineer Bill of Materials), khi chúng được đặt hàng (sales bill of materials), khi chúng được xây dựng (manufacturing bill of materials) hoặc khi chúng được duy trì (service bill of materials).

Các loại BOM khác nhau phụ thuộc vào nhu cầu kinh doanh và mục đích sử dụng mà chúng dự định sử dụng. Trong các ngành công nghiệp chế biến, BOM còn được gọi là công thức , công thức hoặc danh sách thành phần.

Cụm từ ” Định mức nguyên vật liệu” (hoặc “BOM”) thường được các kĩ sư sử dụng như một tính từ để chỉ không phải là hóa đơn, mà là cấu hình sản xuất hiện tại của sản phẩm, để phân biệt với các phiên bản được sửa đổi hoặc cải tiến đang nghiên cứu hoặc trong thử nghiệm.

- Manufacturing BOM (mBOM) được sử dụng khi một doanh nghiệp cần hiển thị tất cả các bộ phận và lắp ráp cần thiết để xây dựng một sản phẩm hoàn chỉnh.

- Engineering Bill of Materials (eBOM)

BOM kĩ thuật (eBOM) được phát triển trong giai đoạn thiết kế sản phẩm và thường dựa trên các công cụ Thiết kế hỗ trợ máy tính (CAD) hoặc Tự động hóa thiết kế điện tử (EDA).

Tài liệu thường liệt kê các vật phẩm, bộ phận, thành phần, phụ và lắp ráp trong sản phẩm theo thiết kế của nhóm kĩ thuật, thường theo mối quan hệ của chúng với sản phẩm mẹ như được thể hiện trong bản vẽ lắp ráp của nó. Và không có gì lạ khi có nhiều hơn một eBOM được liên kết với một sản phẩm hoàn chỉnh.

Một BOM sản phẩm thường đóng vai trò là nền tảng cho một đơn đặt hàng sản xuất. Nó liệt kê các thành phần và thành phần lắp ráp (thành phần được lắp ráp riêng nhưng lại là một bộ phận lắp ráp cho mộ sản phẩm lớn hơn) cấu thành nên một sản phẩm hoàn chỉnh, cũng như giá cả, mô tả, số lượng và các đơn vị đo lường liên quan.

Trong quá trình sản xuất, các thành phần vật lí có thể được chuyển đổi thành các sản phẩm hoàn chỉnh thực tế. Với hệ thống BOM hoàn toàn tự động, nhu cầu thành phần, chi phí và tính sẵn có của nguyên liệu có thể được tự động thêm vào đơn đặt hàng làm việc, do đó đảm bảo rằng nguyên liệu thô được phân bổ hợp lí cho sản phẩm.

(Tài liệu tham khảo: Vietnam Logistics and Aviation School)