Tác Phẩm Mắt Biếc Của Nguyễn Nhật Ánh
Nguyễn Nhật Ánh sinh ngày 7 tháng 5 năm 1955 tại tỉnh Quảng Nam. Ông được coi là một trong những nhà văn thành công nhất viết sách cho tuổi thơ, tuồi mới lớn với hơn 100 tác phẩm các thể loại.
Đề đọc hiểu Ánh trăng của Nguyễn Duy
Cho đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi:
Từ hồi về thành phốquen ánh điện cửa gươngvầng trăng đi qua ngõnhư người dưng qua đường
Thình lình đèn điện tắtphòng buyn-đinh tối omvội bật tung cửa sổđột ngột vầng trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặtcó cái gì rưng rưngnhư là đồng là bểnhư là sông là rừng
Câu 1: Phương thức biểu đạt được sử dụng trong bốn câu thơ đầu của đoạn trích là gì? Chỉ ra vào nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ đầu đó.
Câu 2: Nội dung khái quát của bốn câu thơ đầu trong đoạn trích trên.
Câu 3: Tình huống "Thình lình đèn điện tắt" có vai trò, ý nghĩa gì trong bài thơ?
Câu 4: Các hình ảnh: Đồng, bể, sông, rừng trong đoạn trích trên đã từng xuất hiện ở khổ thơ thứ nhất của bài thơ. Việc lặp lại các hình ảnh ấy ở đoạn trích này có ý nghĩa gì ?
Câu 5: Cần hiểu như thế nào về hai từ “mặt” được sử dụng trong câu thơ “Ngửa mặt lên nhìn mặt”? Giải thích nghĩa của từ “mặt” trong đoạn thơ trên. Từ “mặt” được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
- Phương thức biểu đạt được sử dụng trong bốn câu thơ đầu của đoạn trích là: biểu cảm ,tự sự.
- Đoạn thơ trên có sử dụng những biện pháp tu từ là: so sánh và nhân hóa và liệt kê.
Câu 2: Khái quát nội dung của đoạn thơ :Bài thơ là lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước, bình dị, hiền hậu.
Câu 3: Tình huống "Thình lình đèn điện tắt" có vai trò, ý nghĩa là: tạo nên bước ngoặt trong việc thể hiện cảm xúc của bài thơ và từ đó làm nổi bật chủ đề tác phẩm.
Câu 4: Các hình ảnh: Đồng, bể, sông, rừng trong đoạn trích trên đã từng xuất hiện ở khổ thơ thứ nhất của bài thơ. Việc lặp lại các hình ảnh ấy ở đoạn trích này có ý nghĩa là:
Câu 5: Nghĩa của hai từ "mặt" được sử dụng trong câu thơ “Ngửa mặt lên nhìn mặt” là:
Ý của cả câu là sự đối mặt với mặt trăng, người bạn tri kỉ đã bị lãng quên. Con người đối diện với vầng trăng cũng chính là sự đối mặt với quá khứ đã lãng quên.
Trực diện đối mặt với ánh trăng để thức tỉnh lương tâm, cũng có thể đó là sự đối mặt tự vấn với chính bản thân mình để nhận ra sự thay đổi.
Trăng cứ tròn vành vạnhkể chi người vô tìnhánh trăng im phăng phắcđủ cho ta giật mình
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.
Câu 2: Khổ thơ trên đã có sự vận dụng khéo léo các biện pháp nghệ thuật để hình ảnh ánh trăng trở nên sống động và mang ý nghĩa sâu sắc. Hãy chỉ ra và gọi tên các biện pháp nghệ thuật ấy.
Câu 3: Tại sao trăng chẳng trách cứ, chỉ im lặng mà “ta” lại phải giật mình ? Cái “giật mình” trong khổ thơ vừa chép có ý nghĩa gì?
Câu 4: Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh ánh trăng.
Câu 5: Chỉ ra biện pháp tu từ có trong hai câu thơ cuối khổ thơ trên. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là: biểu cảm và miêu tả
Câu 2: Khổ thơ trên đã có sự vận dụng khéo léo các biện pháp nghệ thuật để hình ảnh ánh trăng trở nên sống động và mang ý nghĩa sâu sắc. Các biện pháp nghệ thuật ấy là:
Câu 3: Trăng chẳng trách cứ, chỉ im lặng mà “ta” lại phải giật mình vì chính sự nghiêm khắc, lạnh lùng nhưng cũng thật ân tình, độ lượng bao dung đã khiến con người biết “giật mình”, biết ăn năn, tự trách, tự thấy phải thay đổi trong cách sống, biết sống .
Sự im lặng của vầng trăng khiến nhân vật trữ tình “giật mình”, cái “giật mình” ở đây là sự “giật mình” thức tỉnh của lương tâm nhà thơ thật đáng trân trọng. Nó thể hiện suy nghĩ, trăn trở, tự đấu tranh với chính mình để nhận ra lỗi lầm, sự đổi thay. Giật mình để trở về với lương tâm trong sáng, tốt đẹp, đây cũng là sự tự sám hối trước sự thay đổi của mình.
Câu 4: Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh ánh trăng là: hình ảnh “ánh trăng” ngoài nghĩa đen là vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng của cuộc sống còn có nghĩa tượng trưng cho vẻ đẹp của nghĩa tình quá khứ, đầy đặn, thuỷ chung, nhân hậu bao dung của thiên nhiên, của cuộc đời, con người, nhân dân, đất nước.
Câu 5: Biện pháp tu từ có trong hai câu thơ cuối khổ thơ trên là: biện pháp nhân hóa: “ánh trăng im phăng phắc”.
Tác dụng của biện pháp tu từ đó là: ánh trăng được nhân hóa “im phăng phắc” không một lời trách cứ, gợi liên tưởng đến cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung, độ lượng của người bạn thủy chung nghĩa tình. Con người có thể lãng quên quá khứ, nhưng quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt.
Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
Hồi nhỏ sống với đồngvới sông rồi với biểnhồi chiến tranh ở rừngvầng trăng thành tri kỷ
Trần trụi với thiên nhiênhồn nhiên như cây cỏngỡ không bao giờ quêncái vầng trăng tình nghĩa
Câu 1: Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ nào? Của ai? Giới thiệu đôi nét về tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
Câu 2: Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào để nhắc lại kỉ niệm của mình? Nêu tác dụng của nó.
Câu 3: Tìm và phân tích hiệu quả của các biện pháp tu từ được viết trong đoạn thơ trên?
Câu 4: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu thơ "Trần trụi với thiên nhiên/hồn nhiên như cây cỏ"? Tác dụng của biện pháp tu từ đó là gì?
Câu 1: Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ Ánh trăng của nhà thơ Nguyễn Duy.
- Giới thiệu đôi nét về tác giả:
- Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ: “Ánh trăng” là một bài thơ hay viết vào năm 1978, 3 năm sau ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, được nhà thơ viết tại Thành phố Hồ Chí Minh và in trong tập “Ánh trăng”.
Câu 2: Tác giả sử dụng biện pháp tu từ điệp từ "với" để nhắc lại kỉ niệm của mình: gắn bó với đồng, với sông, với bể
Tác dụng của việc sử dụng điệp từ này là: điệp từ “với” được lặp lại ba lần càng tô đậm thêm sự gắn bó chan hòa của con người với thiên nhiên, với những tươi đẹp của tuổi thơ.
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên: nhân hóa.
- Nhân hóa vầng trăng trở thành “tri kỉ” người gần gũi, gắn bó, thấu hiểu mọi tâm tư, tình cảnh.
Câu 4: Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ "Trần trụi với thiên nhiên/hồn nhiên như cây cỏ" là:
-> Tác dụng của những biện pháp tu từ trên là: cho ta thấy rõ hơn vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, trong sáng, rất đỗi vô tư, hồn nhiên của vầng trăng. Đó cũng chính là hình ảnh con người lúc bấy giờ: vô tư, hồn nhiên, trong sáng.
Trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy có câu:
Câu 1: Chép tiếp câu thơ trên để hoàn thành khổ thứ năm của bài thơ.
Câu 2: Từ “mặt” thứ hai trong khổ thơ vừa chép được chuyển nghĩa theo phương thức nào? Phân tích cái hay của cách dùng từ nhiều nghĩa trong câu thơ đó?
Câu 3: Hãy viết một đoạn văn quy nạp (khoảng 10 câu) phân tích ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí trong khổ thơ kết của bài thơ. Trong đoạn có sử dụng một câu phủ định (Gạch chân câu phủ định).
Từ “mặt” thứ hai trong câu “Ngửa mặt lên nhìn mặt”:
- Từ “mặt” thứ hai được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ
- Phân tích cái hay của từ “mặt”:
+ Từ “mặt” (thứ 2) mang ý nghĩa ẩn dụ sâu xa, gợi cái hồn, tinh thần của sự vật
+ “Mặt” gợi hình ảnh mặt trăng, thiên nhiên tươi mát, là gương mặt người bạn tri kỉ, quá khứ nghĩa tình, lương tâm của chính mình (tư vấn).
+ Hai từ “mặt” trong cùng một câu thơ tạo tư thế mặt đối mặt, đội diện đàm tâm giữa người và trăng, thức tỉnh mọi người hướng tới lối sống cao đẹp: ân nghĩa thủy chung, bao dung, độ lượng.
Viết đoạn văn ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và chiều sâu từ tưởng mang tính triết lí:
- Trăng đã trở thành biểu tượng cho sự bất biến, vĩnh hằng không thay đồi. “Trăng tròn vành vạnh” biểu tượng cho sự tròn đầy, thuỷ chung, trọn vẹn của thiên nhiên, quá khứ, dù cho con người đổi thay “vô tình”.
- Ánh trăng còn được nhân hoá “im phăng phắc” gợi liên tường đến cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung, độ lượng của người bạn thuỷ chung, tình nghĩa.
- Sự im lặng ấy làm nhà thơ “giật mình” thức tỉnh, cái “giật mình" của lương tâm nhà thơ thật đáng trân trọng, nó thề hiện sự suy nghĩ, trăn trở tự đấu tranh với chính mình để sống tốt hơn.
- Dòng thơ cuối dồn nén biết bao niềm tâm sự, lời sám hối ăn năn dù không cất lên nhưng chính vì thế càng trở nên ám ảnh, day dứt. Qua đó, Nguyễn Duy muốn gửi đến mọi người lời nhắc nhờ về lẽ sống, về đạo lí ân nghĩa thủy chung.
- Khổ thơ kết tập trung thể hiện ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm.
Biển hồ Tơ Nưng còn có tên gọi là hồ EaNueng, nằm trên độ cao hơn 8.000m, chỉ cách trung tâm thành phố núi Pleiku gần 10km với bạt ngàn hoa ban màu sữa tạo nên những nét chấm phá lung linh giữa không gian xanh biếc. Vùng cao nguyên bazan đất đỏ này có được nhiều "viên ngọc bích" thật là đẹp. Hồ Xuân Hương nằm giữa TP. Đà Lạt, hồ Lăk nằm bên thị trấn Liên Sơn. Nhưng Biển Hồ ở Pleiku lại có cái ưu điểm mà hai hồ kia không có được: không quá xa để ta dễ tham quan thưởng ngoạn, cũng không quá gần dễ bị ảnh hưởng khói bụi chốn phồn hoa. Biển Hồ có vẻ đẹp quanh co, nhấp nhô của núi đồi bao bọc, có rừng thông soi bóng bên hồ và còn giữ được nét hoang sơ, tĩnh lặng cần có để thả hồn mà ngắm cảnh bóng núi mây trời.Nằm cách trung tâm thành phố Pleiku 7 km, Biển Hồ có làn nước xanh quanh năm, được ví như viên ngọc của đại ngàn Trường Sơn. Biển Hồ gần như không bao giờ cạn, là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân thành phố. Danh thắng Biển Hồ, thuộc quần thể Khu Du lịch sinh thái lâm viên Biển Hồ - Chư Đăng Ya, có một dải đất chạy dài đến giữa lòng hồ mang đến cho du khách tầm nhìn toàn cảnh, với rừng thông xanh mát hai bên lối đi.Thật vậy, cảnh đẹp tự nhiên của Biển Hồ cũng giống như vẻ đẹp hoang dại, hồn nhiên của một nàng sơn nữ giữa rừng núi đại ngàn. Biển Hồ là tên do người Kinh đặt cho - có nghĩa là hồ nước mênh mông như biển - còn đồng bào Thượng thì gọi là hồ To-nueng - đọc là "Tơ- nưng". Nếu bạn theo QL14 từ Pleiku đi Ban Mê Thuột thì phải đi ngang qua chân núi Hàm Rồng, có thể thấy rõ rừng thông xanh ven sườn núi và cả con đường quanh co xoắn ốc lên tới đỉnh núi quanh năm sương mù bao phủ. Đến cuối mùa đông, hoa dã quỳ trải thảm vàng rực rỡ cả một vùng bên chân núi tạo nên cảnh đẹp mê hồn.
Ngay từ khi đặt chân tới, tôi đã như bị hút hồn bởi màu xanh bất tận của mây trời, cỏ cây và non nước. Hồ có hình bầu dục, sâu khoảng 30m, với diện tích 230ha. Soi bóng lòng Biển Hồ là đỉnh Hàm Rồng, cũng là một miệng núi lửa khổng lồ. Người ta nói rằng nếu nhìn từ trên máy bay thì sự sóng đôi của Hàm Rồng - Biển Hồ như ẩn chứa trong lòng khát vọng phồn thực. Hàm Rồng nhô lên, Biển Hồ thụt xuống, giống như Yoni và Linga. Hàm Rồng là dương, hiên ngang như tấm bình phong chắn gió. Ngược lại, Biển Hồ là âm, thẳm sâu xuống lòng đất bao dung. Nếu có vị thần quyền năng nào bê Hàm Rồng nhấn xuống Biển Hồ thì sẽ vừa khít như một cuộc hôn phối diệu kì.
Chẳng biết Biển Hồ có thông xuống biển Quy Nhơn hay không, nhưng có một thực tế là mực nước Biển Hồ hầu như không đổi trong suốt sáu tháng trời mùa khô Tây Nguyên không một giọt mưa. Tại đây, tôi đã thuê xuồng máy dạo chơi trên mặt hồ. Nước ở đây có chất lượng tốt nhất trong tất cả các hồ lớn tại Tây Nguyên cũng như toàn quốc. Trước đây, người ta đồn rằng, đáy Biển Hồ có những cái vực rất sâu, hun hút như giếng, giờ các nhà khoa học xác định là nó khá bằng phẳng. Cảnh hồ đẹp như tranh, hai bên là những rặng thông xanh một màu xanh bất tận.