Nhưng tội ở chỗ tự cao, kiêu ngạo, cậy mình, là những tật mà bởi sự làm giàu sinh ra.

Agreeing (Đồng ý với quan điểm của người khác)

Ví dụ: I agree. I also believe that recycling is important. (Tôi đồng ý. Tôi cũng tin rằng tái chế là việc quan trọng)

Ví dụ:  Learning a new language takes time. - That’s right. (Học một ngôn ngữ mới sẽ mất một khoảng thời gian. - Đúng vậy)

Ví dụ: She thinks we need more green spaces in the city - I agree with her on this. (Cô ấy nghĩ chúng ta cần nhiều không gian xanh hơn trong thành phố. - Tôi đồng ý với cô ấy về vấn đề này)

Ví dụ: Let’s organize a fundraising concert - That’s a great idea. (Chúng ta tổ chức buổi hòa nhạc gây quỹ đi - Đó là một ý tưởng hay)

Ví dụ: People should spend more quality time with their family - I couldn’t agree more. (Mọi người nên dành thời gian nhiều hơn với gia đình - Tôi rất đồng ý với ý kiến đó)

Ví dụ: She is without a doubt the smartest student at our school. (Không nghi ngờ gì khi nói cô ấy là học sinh thông minh nhất trường tôi)

Cách hỏi ý kiến (Asking for Opinions)

Ví dụ: What do you think about the new government policies on education? (Bạn nghĩ sao về chính sách giáo dục mới của chính phủ?)

Ví dụ: How do you feel about the idea of working from home? (Bạn cảm thấy thế nào về ý tưởng làm việc từ xa?)

Ví dụ: What's your opinion of the recent changes in the company management? (Ý kiến của bạn về các thay đổi gần đây trong quản lý của công ty là gì?)

Ví dụ: Would you agree that technology has significantly improved our daily lives? (Bạn có đồng ý rằng công nghệ đã cải thiện cuộc sống hàng ngày của chúng ta không?)

Ví dụ: What are your thoughts on the environmental impact of fast fashion? (Bạn nghĩ thời trang nhanh ảnh hưởng đến môi trường như thế nào?)

Ví dụ: Don't you think it's important to exercise regularly? (Bạn không nghĩ rằng việc tập thể dục đều đặn là quan trọng sao?)

Ví dụ: Some people say that reading books is better than watching TV for children. What do you think? (Có một số người cho rằng trẻ em đọc sách sẽ tốt hơn xem TV. Bạn nghĩ sao?)

Phương pháp Tự học giao tiếp tiếng Anh cho người đi làm có ít thời gian rảnh

Tình huống 1: Nhóm bạn bàn luận nên xem thể loại phim nào

Nam: Hey, I was thinking we should watch a horror movie tonight.

Lan: Hmm, I'm more in the mood for a comedy, to be honest.

An: Actually, I heard there's a great new action out that's getting awesome reviews.

Nam: I have to side with Lan on this one. I could use a good laugh, too. What do you think?

An: I'm open to anything, but I do enjoy thought-provoking movies. It's been a while since we watched one.

Nam: Why don’t we pick a movie that combines action and comedy elements?

Lan: That’s a great idea. I'm up for it!

An: Sure, I can go with that. As long as it has a good storyline.

(Nam: Tớ vừa nghĩ rằng chúng ta nên xem phim kinh dị tối nay.

Lan: Hmm, tớ đang trong tâm trạng muốn xem phim hài hơn.

An: Thật ra tớ nghe nói có một phim hành động mới phát hành đang nhận được lời khen tốt lắm.

Nam: Tớ đồng ý với Lan trong trường hợp này. Tớ cũng muốn một chút hài hước hơn. Cậu nghĩ sao?

An: Tớ sẵn lòng với bất kì thể loại nhưng tớ thích những phim kích thích tư duy. Đã lâu rồi chúng ta không xem.

Nam: Tại sao chúng ta không chọn phim có sự kết hợp giữa yếu tố hành động lẫn hài hước?

Lan: Đó là một ý tưởng tuyệt vời.

An: Được tớ có thể theo ý kiến đó. Miễn sao phim có cốt truyện hay)

Làm sao để tránh lặp từ khi nói - Nâng cao kỹ năng giao tiếp (Phần 1)

Disagreeing (Không đồng ý với quan điểm của người khác)

Ví dụ: Everyone doesn’t have to pay taxes. - I don’t agree. (Mọi người không cần phải trả thuế - Tôi không đồng ý)

Ví dụ: I'm not so sure if the new policy will be effective. (Tôi không chắc lắm liệu chính sách mới sẽ hiệu quả hay không.)

Ví dụ: I'm afraid I disagree with the decision to cancel the event. (Tôi e rằng tôi không đồng ý với quyết định hủy sự kiện.)

Ví dụ: Yes, but we also need to consider the long-term effects. (Đúng rồi nhưng chúng ta cũng cần xem xét những ảnh hưởng lâu dài.)

Ví dụ: I see where you're coming from, but increasing the working hours isn't a good solution. (Tôi hiểu ý bạn, nhưng tăng giờ làm việc không phải là giải pháp tốt)

Ví dụ: I don't think it's a good idea to go out after 11 p.m. (Tôi không nghĩ đi ra ngoài sau 11h tối là một ý hay)

Ví dụ: Do you think that students should have homework every day?- No, I don’t think so. (Bạn có nghĩ rằng học sinh nên có bài tập về nhà mỗi ngày không? Không, tôi không nghĩ vậy)

Tình huống 3: Các nhân viên nhân sự đang thảo luận về người ứng tuyển cho công việc

Anna: Who do you think will be suitable for the internship position? Kevin, what’s your take on this?

Kevin: In my opinion, the first applicant seems promising. She has a lot of relevant skills fitting for the job.

Marie: I beg to differ. Although the second applicant is younger, he looks much more professional and creative.

Kevin: As far as I can tell, the first one is willing to work with us for at least a year while the other one may only commit for 6 months.

Marie: I see where you're coming from, but we should also consider their overall fit for the team.

Anna: I agree with both of you. How about we settle for having both on probation for a month? That way, we can evaluate their performance and make a final decision afterward

Kevin: For sure. Would you agree that this is a good idea, Marie?

(Anna: Mọi người nghĩ rằng ai sẽ phù hợp với vị trí thực tập hơn? Kevin, ý kiến của bạn thế nào?

Kevin:Theo ý kiến của tôi thì người ứng tuyển đầu tiên có vẻ nhiều triển vọng. Cô ấy có nhiều kỹ năng phù hợp với công việc.

Marie: Tôi xin có ý kiến khác: Mặc dù người xin việc thứ hai trẻ hơn nhưng cậu ấy trông chuyên nghiệp và có tính sáng tạo hơn nhiều.

Kevin: Theo tôi biết thì ứng viên đầu sẵn sàng làm tối thiểu 1 năm trong khi ứng viên kia chỉ có thể cam kết làm 6 tháng.

Marie: Tôi hiểu ý bạn, nhưng chúng ta cũng phải cân nhắc độ phù hợp của họ với nhóm.

Anna: Tôi đồng ý với cả hai bạn. Hay là chúng ta cho hai ứng viên thử việc 1 tháng đi? Chúng ta có thể đánh giá thành tích làm việc của họ và đưa ra quyết định về sau.

Kevin: Chắc chắn rồi. Bạn có đồng ý đây là một ý tưởng tốt không Marie?

Bài viết trên đã giới thiệu đến người đọc những cách hỏi và đưa ra ý kiến trong tiếng Anh phổ biến nhất, kèm theo là nghĩa tiếng Việt và ví dụ đoạn hội thoại cho các tình huống thực tế. ZIM hi vọng bài viết có thể giúp người học ứng dụng những mẫu câu này để bày tỏ quan điểm của bản thân trong đời sống thường ngày hoặc nêu lên ý kiến đồng tình hoặc không đồng tình trong các bài thi tiếng Anh.

Học sinh được hỗ trợ giải đáp thắc mắc, chữa bài tập trên diễn đàn ZIM Helper bởi các Giảng viên chuyên môn đang giảng dạy tại ZIM.

Bill, Mascull. Business Vocabulary in Use: Elementary. Cambridge University Press, 2006.

Jean, Yates. Practice Makes Perfect: English Conversation. McGraw Hill, 2012

English Speaking Success. "How to AGREE and DISAGREE in IELTS Speaking." YouTube, uploaded by English Speaking Success, 2020, https://www.youtube.com/watch?v=RNhZztK_lRM.

Sinh viên cảm thường thấy rất khó hiểu một bài giảng bằng tiếng nước ngoài.

Students often find it very difficult to understand a lecture in a foreign language.

Expressing Opinions (Bày tỏ ý kiến)

Ví dụ: I believe that everyone should have equal opportunities in education. (Tôi tin rằng mọi người nên được bình đẳng trong giáo dục.)

Ví dụ: I suppose taking breaks during work can improve productivity. (Tôi cho rằng việc nghỉ ngơi trong giờ làm việc có thể cải thiện hiệu suất làm việc.)

In my opinion,/ In my point of view,/ From my perspective,… (Theo ý kiến/ quan điểm của tôi,...)

Ví dụ: In my opinion, technology has both positive and negative impacts on society. (Theo ý kiến của tôi, công nghệ tác động tích cực lẫn tiêu cực đối với xã hội.)

Ví dụ: How about trying a new restaurant for dinner tonight? (Hay là chúng ta thử một nhà hàng mới cho bữa tối tối nay đi?)

Ví dụ: The weather is beautiful today. Why don't we go for a walk in the park? (Thời tiết hôm nay thật đẹp. Tại sao chúng ta không đi dạo ở công viên?)

Ví dụ:  As far as I'm concerned, the new policy will our improve work-life balance. (Theo những gì tôi biết, chính sách mới sẽ giúp cân bằng giữa công việc và cuộc sống.)

Ví dụ:  It seems to me that more investment in renewable energy is necessary for a sustainable future. (Đối với tôi thì có vẻ việc đầu tư vào năng lượng tái tạo là cần thiết cho một tương lai bền vững)